Ngữ pháp N4 tiếng Nhật cơ bản - bài 27 Minna no Nihongo

Các bạn thân mến, ngữ pháp bài 26 Minna no Nihongo ở bài viết trước mình chia sẻ các bạn đã nắm được rồi
phải không ạ. Hôm nay các bạn cùng mình học ngữ pháp N4 tiếng Nhật cơ bản bài 27 trong Minna no Nihongo
nhé. Cấu trúc ngữ pháp hôm nay cũng đơn giản thôi, mình mong rằng các bạn sẽ sớm nắm vững được kiến thức
bài 27 này.

Đọc thêm:

Ngữ pháp N4 tiếng Nhật cơ bản - bài 27 Minna no Nihongo

1. ~は N が V可能形:   có thể ~

Trong câu động từ khả năng thì thông thường đối tượng được biểu thị bằng が. Động từ khả năng bao hàm hai nghĩa.
Một là diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó. Và một là diễn tả một điều kiện, tức là
một việc gì đó có thể thực hiện một hoàn cảnh nào đó.
Ví dụ:
すみません、ここでは カードが 使えますか。
Xin lỗi, ở đây có thể sử dụng thẻ được không?
 私は ビールが 飲めません。
 Tôi không thể uống bia.

Bạn là người đang tìm hiểu và muốn học tiếng Trung từ cơ bản đến giao tiếp thành thạo, hãy xem các khóa học đào
tạo tiếng Trung tại:

2. Nđđ から~ Nが   みえます: có thể nhìn thấy
           きこえます: có thể nghe thấy ~

Động từ khả năng của みます và ききます là みられます và きけます. Các động từ này biểu thị việc hành động
chủ ý nhìn và nghe của chủ thể được thực hiện. Còn みえます và  きこえます thì biểu thị một đối tượng nào đó
được nhìn thấy vì ở trong tầm nhìn hoặc được nghe thấy vì âm thanh lọt vào tai, mà không phụ thuộc vào chủ ý của
người quan sát. Trong câu dùng  きこえます và みえます thì đối tượng được nhìn thấy hoặc nghe thấy sẽ là chủ
ngữ và được biểu thị bằng trợ từ が.
Ví dụ:
ここから 海が みえますよ。
Từ đây thấy được biển đó.
部屋から とりの 声が きこえます。
Từ phòng nghe được tiếng chim hót.

3. ~は     Nが できます:~ hoàn thành

Từ できます học ở phần này có nghĩa là “phát sinh ra”, “được hoàn thành”, “được làm ra”, “được xây lên”.
Ví dụ:
晩ご飯が もう できました。
Cơm tối thì đã nấu xong.
 駅の前に  大きいスーパーが できました。
Trước nhà ga có một siêu thị lớn đã xây xong.

4. Quy tắc nhấn mạnh của は、も
では / には / へは/ からは/ までは,…
   でも / にも / へも /からも,…

は được dùng để nêu rõ rằng danh từ được biểu thị là chủ đề của câu văn. Các bạn còn nhớ bài 10, 17, 26  không,
khi chuyển danh từ đứng sau các trợ từ が、を thành chủ đề của câu văn, thì は sẽ thay thế cho が、を. Còn đối
với các trợ từ khác(như で、に、く、。。) thì は được thêm vào sau các trợ từ này.
Tương tự như は、trợ từ も thay thế が、を và được thêm vào sau các trợ từ khác, trường hợp của へ thì có thể
lược bỏ.
Ví dụ:
私の学校には 日本人の先生が 3人います。
Trong trường tôi có 3 giáo viên người Nhật.
去年、アメリカ へ行きました。メキシコ(へ)も行きました。
Năm ngoái tôi đi Mỹ. Tôi cũng đi Mexico

5.          ~は ~N しか~ない:chỉ, chỉ có ~

しか được dùng sau danh từ, lượng từ v.v.., và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước,
giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế các trợ từ が、を và được thêm vào sau các
trợ từ khác. Khác với だけ được dùng với sắc thái khẳng định, thì しか được dùng với sắc thái phủ định.
Ví dụ: 
冷蔵庫に りんごしか ありません
Trong tủ lạnh chỉ còn táo thôi.
Kiến thức ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27 trong Minna no Nihongo các bạn nhớ luyện nhiều nhé, kiến thức là vô tận
vì vậy mà hãy trau dồi càng nhiều càng tốt các bạn ạ. Hãy chăm chỉ để có một kết quả tốt sau quá trình học.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Bảng chữ mềm Nhật ngữ

Học từ vựng tiếng Nhật Bản về giới từ

Chủ đề từ vựng mô tả thực phẩm trong tiếng Nhật