Đặc điểm ngữ âm trong tiếng Nhật - Nhật ngữ

Đặc điểm ngữ âm trong tiếng Nhật - Nhật ngữ

Chào các bạn, hôm nay mình giới thiệu đến các bạn đặc điểm ngữ âm trong tiếng Nhật khi học Nhật ngữ, ngữ âm là một phần rất quan trọng cần phải nắm vững khi học một ngôn ngữ nào đó, nào bây giờ các bạn cùng xem bài viết dưới đây hiểu thêm về ngữ âm tiếng Nhật nhé.

***Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu âm tiết trong tiếng Nhật như thế nào nhé.

Trong tiếng Nhật âm tiết giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ngữ âm vừa là một đơn vị ngữ âm nhỏ nhất và vừa là
một đơn vị để phát âm cơ bản nhất và mỗi âm tiết trong tiếng Nhật được thể hiện bằng một chữ Kana.
Như các bạn đã biết đấy, số lượng âm tiết trong tiếng Nhật không nhiều, có tất cả 112 dạng âm tiết. Trong số âm tiết
này, có 21 âm tiết chỉ xuất hiện trong các từ ngoại lai được vay mượn, do đó số lượng âm tiết được sử dụng thường
xuyên trên thực tế sẽ còn ít hơn.
Không giống với tiếng Việt, âm tiết trong Nhật ngữ hầu hết đều không mang nghĩa. Nếu như ở trong tiếng Việt,
có rất nhiều từ được cấu tạo bởi một âm tiết, và mỗi một âm tiết đều mang ý nghĩa nhất định, ví dụ: tôi, cây, hoa, ấm..., thì đối với tiếng Nhật, phần lớn các từ được cấu tạo từ hai âm tiết trở lên mới có ý nghĩa và mỗi một âm tiết thường không mang ý nghĩa nào cả.
Ngoài ra, cũng có những từ được cấu tạo từ bởi một âm tiết và trong trường hợp này thì âm tiết mang ý nghĩa của từ
đó theo đúng nghĩa của nó, như từ: (ki) “き” có nghĩa là cái cây, (e)“え” có nghĩa là bức tranh, (te)“て” có nghĩa là cái tay... nhưng những từ như vậy chiếm số lượng rất nhỏ trong vốn từ vựng của tiếng Nhật.


***Thứ 2: Trọng âm trong tiếng Nhật - Nhật ngữ

Trong tiếng Nhật, trọng âm cũng giữ một vị trí khá quan trọng. Có rất nhiều từ đồng âm nên sẽ có сáсh nhấn
giọng khá là đa dạng khác nhau phải tùy vào từng trường hợp. Trọng âm được thể hiện chủ yếu bằng độ cao
khi phát âm, và nhờ có trọng âm mà nhiều từ đồng âm khác nghĩa được phân biệt.
Để có thể nắm được cách nhấn giọng trong tiếng Nhật thì bạn cần phải học, nhớ thêm nhiều từ mới tiếng Nhật
cũng như luyện tập thường xuyên mọi lúc mọi nơi khi có thể. Có thể lấy ví dụ từ “hashi” để nói đến sự đa dạng
về trọng âm trong tiếng Nhật, nếu phát âm cao ở âm tiết thứ nhất của từ thì có nghĩa là “đôi đũa”, được đọc là "hà ѕí";
nếu phát âm cao ở âm tiết thứ hai thì lại có nghĩa là “cây cầu” và được đọc là "há sì". Các bạn thấy đấy, tuy cùng một
từ nhưng khi phát âm khác nhau sẽ ra từ có nghĩa khác nhau. Cho nên trọng âm rất quan trọng trong việc bạn biểu thị
ý nghĩa lời nói bạn muốn nói.
Tuy nhiên, hầu hết đất nước nào cũng có sự phát âm về trọng âm khác nhau giữa các vùng miền trong cùng một
quốc gia, và Tiếng Nhật cũng không ngoại lệ các phương ngữ ở Nhật Bản lại có sự phân bố trọng âm không
giống nhau. Vì vậy, phương ngữ của thành phố Tokyo Nhật Bản đã được lấy làm ngôn ngữ chuẩn, như ở
Việt Nam mình thì giọng Hà Nội được lấy làm giọng chuẩn.


Tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản đó là : "a, i, u, e, o" và các phụ âm như: /k, s, t, g, z, d, n, m, h, b, p, r/, một số lượng
khá ít so với các ngôn ngữ khác đúng không các bạn. Ngoài ra còn có hai âm đặc biệt đó làâm ngắt (Q)âm mũi (N). Chúng ta cùng tìm hiểu âm ngắt và âm mũi nào các bạn.

***Âm ngắt(Q) trong tiếng Nhật

Âm ngắt (khuất âm) trong văn bản Nhật được viết là chữ “つ” (tsu) nhỏ. Trong phát âm tiếng Nhật chư này được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của phiên âm Romaji của chữ cái tiếng Nhật ngay sau âm ngắt.
Chữ "つ" được viết nhỏ hơn so với các chữ khác, và được đọc là chữ "t" trong tiếng Việt.
Ví dụ: きって [kitte]: соn tem

*** Âm mũi “ん” trong tiếng Nhật

Âm mũi(ん) có 3 cách đọc: n; m và ng tùy vào từng trường hợp mà có cách đọc khác nhau.
- ん được đọc là “m” khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m.
- ん được đọc là “ng” khi âm này đứng trước các phụ âm : k ; w ; g.
Các trường hợp còn lại hầu như “ん” đều được phát âm là “n”, âm “n” (ん) đứng cuối âm khác để tạo thành âm “n”,
ví dụ như chữ "たん" đọc là tan. Đọc giống như âm “n” của tiếng Việt chúng ta.


***Trường âm trong tiếng Nhật - Nhật ngữ
Trường âm là âm đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó.
Ví dụ:
え : bức tranh (e)- ええ: vâng ( ee).
おじさん: chú, bác (Ojisan)- おじいさん: ông ( Ojiisan).
Trong tiếng Nhật ảo âm cũng là một phần các bạn cần chú ý, bạn xem ảo âm trong tiếng Nhật sử dụng như thế nào ở dưới đây nhé.

***Ảo âm trong Nhật ngữ:

Trong tiếng Nhật đối với  bảng chữ Hiragana ba chữ sau được viết nhỏ lại được gọi là ảo âm  đó là âm や(ya), ゆ(yu), よ(yo) ;
bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana có các nguyên âm a(ア), i(イ), u(ウ), e(エ), o(オ) cũng được viết nhỏ lại. Vậy vì sao lại các
chữ viết nhỏ lại này la ảo âm, bởi vì các chữ được viết nhỏ này làm cho cách phát âm của những từ đi trước nó khác đi nên được gọi là ảo âm.
Ví dụ: ghế sofa: “ソファ” (sofa)
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu ngữ âm tiếng Nhật rồi đấy các bạn. Chắc chắn dù học ngôn ngữ nào thì người mới bắt đầu học sẽ cảm thấy khó học, không chỉ riêng mỗi Nhật ngữ, chúng ta hãy dần dần bổ xung kiến thức các bạn ạ, hôm nay học ngữ âm tiếng Nhật, ngày mai, ngày kia học nhiều kiến thức nữa...các bạn hãy cố gắng, kiên trì quyết tâm học tốt Nhật ngữ nhé. Chúc các bạn học tập chăm chỉ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Bảng chữ mềm Nhật ngữ

Học từ vựng tiếng Nhật Bản về giới từ

Học từ vựng tiếng Nhật miêu tả tính cách con người