Cách sử dụng 2 trợ từ khi kết thúc câu trong tiếng Nhật ‘ね’ và ‘か’

Vâng, chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ học cách sử dụng 2 trợ từ khi kết thúc câu trong tiếng Nhật ‘ね’
và ‘か’, học xong 2 trợ từ này là các bạn đã học được 4 trợ từ khi kết thúc câu rồi đó. Các bạn còn nhớ 2
trợ từ の(no), よ(yo) mình đã chia sẻ ở bài viết trước nữa. Hãy chăm chỉ, cố gắng học tập thành tài các bạn
nhé, mục tiêu chính của chúng ta là chinh phục được tiếng Nhật trong thời gian ngắn nhất.
Nào cùng cố gắng thôi.
Đọc thêm:
Bạn có nhu cầu học tiếng Nhật từ giao tiếp cơ bản đến biên phiên dịch, hãy xem chi tiết khóa học đào tạo
tiếng Nhật tại:

Cách sử dụng 2 trợ từ khi kết thúc câu trong tiếng Nhật ‘ね’ và ‘か’


1. Trợ từ tiếng Nhật ね - ne


Cách sử dụng trợ từ ‘ね - ne’ trong tiếng Nhật
ね - ne’ trợ từ được sử dụng với bất kỳ loại câu nào: lịch sự, không lịch sự và khi nói thường được kéo
dài đến nee. Nó thường được sử dụng để là âm thanh để thu hút sự chú ý trước một câu, hoặc như là một
trợ từ kết thúc câu nhấn mạnh.
Khi sử dụng trước một câu, nó có thể kết hợp với ‘あのーano’:
Ví dụ:
あのね?---> uhm?/ Bạn biết không?...
‘ね’ và ‘あのね’ khi được sử dụng trước một câu có thể được sử dụng để bắt đầu một cuộc trao đổi, trò
chuyện hoặc để thu hút sự chú ý của ai đó.
Khi sử dụng ở cuối câu, nó biến câu lệnh bình thường thành câu có ý nghĩa như tuyên bố, ra lệnh,
nhấn mạnh.
Có vô số cách khác nhau để dịch từ cuối câu, chẳng hạn như: Bạn cho là gì?, phải không?...
Đôi khi việc thêm vào cuối câu cho thấy người nói mong muốn xác nhận một điều gì đó, nhưng thường
thì không phải là ở cuối câu chỉ đơn giản là một lời nhắc để người nghe đồng ý hoặc nhắc nhở cho người
nghe.
Trong nhiều trường hợp, sử dụng trợ từ ‘ね - ne’ trong câu không cần sự phản hồi từ người nghe.
Ví dụ, các bạn có biết câu: ‘そうですね - sou desu ne’ (theo nghĩa đen là đúng, phải không?) Thường được
nói khi nghĩ về những gì cần nói và không cần phải trả lời. 
Tùy thuộc vào hoàn cảnh, các câu dài kết thúc bằng ne cũng có thể hoàn toàn hoặc chủ yếu là hùng biện,
cường điệu, tương tự cũng không yêu cầu trả lời.
Ví dụ:
その試験は大変でしたね。(Sono shiken wa taihen deshita ne).
---> Bài kiểm tra rất khó, nhỉ.
Trợ từ ‘ね ne’ có thể được kết hợp với trợ từ ‘よ yo’ để tạo ra một câu vừa nhấn mạnh vừa bán tu từ.
Và khi hai trợ từ này được kết hợp, ‘よ yo’ luôn đứng trước ‘ね ne’:
Ví dụ:
の 試 大 変 で し た よ ね。(Sono shiken wa taihen deshita yo ne.)
---> Bài kiểm tra rất khó phải không!

2. Trợ từ tiếng Nhật か - ka



Cách sử dụng trợ từ tiếng Nhật: ‘ka - か
a. Dùng để đặt câu hỏi.
Khi bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật, thì ‘か’ sẽ được giới thiệu và dùng cho câu hỏi.
Trong Nhật ngữ, câu hỏi không nhất thiết phải có dấu chấm hỏi khi ở cuối câu kết thúc bằng trợ từ để hỏi.
Đôi khi các câu hỏi cũng không sử dụng trợ từ để hỏi, vì vậy vẫn phải có dấu chấm hỏi ở cuối câu.
Ví dụ:
  • かわちゃんはピアノを弾けますか。
  • かわちゃんはピアノを弾けます?
b. Để chỉ sự lựa chọn.
Cách sử dụng thứ 2, か có nghĩa là hay, hoặc;  か được đặt giữa 2 danh từ để tạo ra sự lựa chọn A hoặc B.
Ví dụ:
これは鉛筆 ですか、ボールペン ですか。
Cái này là bút chì hay bút bi.


c. Để chỉ ra sự không chắc chắn hoặc thiếu quyết đoán, do dự.
Nó có thể được đặt sau các cụm từ trong các câu lớn hơn để biểu thị sự không chắc chắn hoặc thiếu quyết đoán.


Các bạn hãy lưu lại kiến thức trên đây Cách sử dụng 2 trợ từ khi kết thúc câu trong tiếng Nhật ‘ね’ và ‘か’ về học
và chia sẻ với những người bạn của mình cùng học nhé. Chăm chỉ học tập là một trong những tính cần thiết của
một người học ngoại ngữ. Vì vậy hãy học bằng với niềm đam mê, quyết tâm của mình các bạn nhé.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Bảng chữ mềm Nhật ngữ

Học từ vựng tiếng Nhật Bản về giới từ

Chủ đề từ vựng mô tả thực phẩm trong tiếng Nhật