Học trợ từ tiếng Nhật で(de), に(ni), へ(he)

Trợ từ tiếng Nhật các bạn chắc cũng đã gặp qua và sử dụng chúng một vài trường hợp gì đó rồi phải không
các bạn. Ở bài viết nào đó của mình đã chia sẻ với các bạn một số trợ từ sử dụng phổ biến trong tiếng Nhật,
các bạn hãy xem lại nhé. Bài viết này chúng ta cùng học trợ từ tiếng Nhật で(de), に(ni), へ(he), các bạn đã
sẵn sàng chưa, chúng ta cùng học nào.

Đọc thêm:

Học trợ từ tiếng Nhật で(de), に(ni), へ(he)


1. Trợ từ で(de) trong tiếng Nhật.

a. Trợ từ で(de) được sử dụng để chỉ vị trí
Một trong những cách đầu tiên mà học sinh được học đầu tiên đó là sử dụng trợ ‘de’ để chỉ vị trí cụ thể.
Ví dụ:
図書館で本を読みます。(Toshokan de hon o yomimasu)
→ Tôi đọc sách ở thư viện
b. Được dùng để chỉ công cụ hoặc phương tiện
Như bài giới thiệu về trợ từ trong tiếng Nhật mình cũng đã nói với các bạn trợ từ ‘で - de’ cũng được sử
dụng để chỉ ra các công cụ hoặc phương tiện thực hiện một hành động. Và các công cụ hoặc phương tiện
này có thể là gì, đó là một dụng cụ như bút..., như phương tiện: tàu hỏa..., hay có thể là bộ phận cơ thể
người như mắt….
Ví dụ:
電車で行きました。(Densha de ikimashita)
→ Tôi đã đi bằng tàu hỏa.
手で触りました。(Te de sawa rimashita)
→ Tôi chạm vào nó bằng bàn tay của tôi.
c. Được sử dụng như ‘và’
Vâng, sẽ có đôi khi bạn sử dụng trợ từ ‘de’ đặt sau danh từ hoặc tính từ(chỉ tính từ ‘na’), trong trường
hợp này ‘de’ có nghĩa là và.
Ví dụ:
かわちゃんは元気で可愛いです。(Kawa-chan wa genki de kawaii desu)
→ Kawachan năng động và dễ thương.


2. Trợ từ に(ni)

Trợ từ に(ni) là một trong những trợ từ nhiều chức năng nhất(đa năng), bởi vì sao mình lại nói như vậy,
ẽ được bật mí sau thôi...các bạn hãy xem nhé.
a. Trợ từ ‘ni’ với các nghĩa tại, trong, ngoài, đến
Trợ từ này bao hàm các nghĩa như: tại, trong, ngoài, đến, bởi vì nó có thể có nghĩa bởi nhiều thứ khác
nhau. Đây là mình đã đề cập với các bạn trợ từ に(ni) trong chức năng về vị trí của một hành động nào đó.
Ví dụ:
東京に住んでいます。(Tokyo ni sunde imasu)
→ Tôi đang sống ở Tokyo.
Ở trên mình cũng đề cập đến với các bạn trợ ‘de’ cũng chỉ vị trí, các bạn đừng nhầm lẫn 2 trợ từ này nhé.
(Trợ từ ni sẽ được sử dụng khi động từ chỉ việc hiện tại hoặc việc đó tồn tại )
Nếu các câu có động từ như: あ り arimasu(là(cho những thứ)), います imasu(là (cho người/ động vật)),
住みます sumi masu (là(để sống/ ở đâu đó)), hoặc  泊まります tomarimasu(để ở một nơi nào đó(tạm thời))
thì sẽ có một từ hoặc cụm từ vị trí trong đó, và có thể từ đó là trợ từ ‘ni’ sau đó.

b. Dấu hiệu, chỉ dẫn của thời gian
Có thể được sử dụng với các từ thời gian để chỉ gì đó khi nào xảy ra, theo nguyên tắc thông thường, thì trợ
từ ‘に - ni’ được sử dụng với các từ chỉ thời gian cụ thể (chẳng hạn như hai giờ, ba giờ, thứ Hai, thứ 3 hoặc
tháng Sáu...), nhưng sẽ không đi với các từ chỉ thời gian như(hôm nay, ngày mai, mỗi sáng, mỗi tối...).
Ví dụ:
かわちゃんは9時に学校に行きます。(Kawa-chan wa kuji ni gakkou ni ikimasu)
→ Kawa-chan đi học lúc 9h.

c. Dấu hiệu, chỉ dẫn của chuyển động
Một số động từ phải được ghép với ‘に - ni’ chứ không phải với trợ từ đối tượng ‘を- wo’.
Hầu hết các động từ liên quan đến chuyển động (đi, chạy, quay trở lại, ngồi, để lên(xe), đi vào...)
được ghép với trợ từ ‘に - ni’.
Trong câu sử dụng động từ cho hoặc nhận, người nhận được đánh dấu bằng ‘に - ni’.
Ví dụ:
駅に走って、電車に乗りました。(Eki ni hashitte, densha ni norimashita).
→ Tôi chạy đến ga và lên tàu.
Bạn quan tâm và có nhu cầu học tiếng Nhật từ cơ bản đến biên phiên dịch, hãy xem chi tiết khóa học tiếng Nhật tại:

3. Trợ từ へ(he)

Khi sử dụng như một trợ từ thì へ(he)  sẽ được phát âm như là え (‘e’), và trợ từ này nó
tương tự với ni là được sử dụng với động từ chuyển động. Tuy nhiên nó có sắc thái gọi
là thơ mộng hơn vì vậy mà trợ từ này hạn chế dùng hơn ‘ni’.
a. Để chỉ chuyển động
Giống với trợ từ ni, ‘へ - e’ cũng được sử dụng để chỉ chuyển động, tuy nhiên
ni- thể hiện sự khá thực dụng hơn, còn e- thể hiện sự mơ hồ.
b. Sử dụng trong việc để chào đón
Cùng với ý nghĩa là đến trong đi đến địa điểm nào đó thì trợ từ này cũng được dùng với
ý nghĩa chào mừng bạn đến địa điểm.
Ví dụ:
私の町へようこそ!(Watashi no machi e youkoso!)
→ Chào mừng bạn đến thị trấn của tôi.
c. Để chỉ truyền đạt hoặc hướng tới một mục tiêu, cho.
Do sắc thái có phần thi vị của nó, trợ từ ‘へ - e’ thường được sử dụng trong các tựa đề
của các bài hát, phim ảnh, truyện tranh hoặc tiểu thuyết.
Trong các tiêu đề, trợ từ ‘へ - e’ có thể được sử dụng để biểu thị cho hoặc truyền đạt một
cái gì đó cho ai đó (thường không có động từ kèm theo), cũng như chuyển động về một
nơi, địa điểm.
Trong tiêu đề, trợ từ ‘へ - e’ cũng có thể chỉ ra chuyển động tượng hình, tượng trưng,
chẳng hạn như hướng tới một mục tiêu.
Trên đây mình chia sẻ với các bạn Học trợ từ tiếng Nhật で(de), に(ni), へ(he), các bạn
đã nắm và phân biệt, biết cách sử dụng các trợ từ này chưa. Hãy thường xuyên luyện tập,
chăm chỉ hàng ngày để có thể trau dồi, học hỏi được nhiều kiến thức hữu ích cho bản thân
nhé các bạn. Chúc các bạn luôn thành công trên con đường học tập của mình.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Bảng chữ mềm Nhật ngữ

Học từ vựng tiếng Nhật Bản về giới từ

Chủ đề từ vựng mô tả thực phẩm trong tiếng Nhật