Cùng học trợ từ から(kara), まで(made), だけ(dake), しか(shika) trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn, các bạn đã nắm được hết các trợ từ tiếng Nhật mình gửi đến các bạn ở những bài viết trước
chưa. Bài viết này chúng ta cùng học trợ từ から(kara), まで(made), だけ(dake), しか(shika) trong tiếng Nhật
nhé. Các bạn hãy xem các trợ từ ngày hôm nay học có khác những trợ từ đã học trước đó không nhé. Chúc các
bạn học tập tốt.
Đọc thêm:


Cùng học trợ từ から(kara), まで(made), だけ(dake), しか(shika) trong tiếng Nhật



1. から(kara)

  • Với nghĩa là “từ”
Khi được đặt trực tiếp sau một danh từ hoặc cụm từ thời gian, か kara có nghĩa ‘từ’
Ví dụ:
Thanh Hoa から きました 。--> Tôi đến từ Thanh Hóa.
お姉さんからジャケットを借りました。(Onee-san kara jaketto o karimashita.) --> Tôi mượn một
chiếc áo khoác từ chị tôi.


  • Với nghĩa là “bởi vì”
Khi được đặt trực tiếp sau một động từ hoặc tính từ i, thì ‘から - kara’ mang nghĩa là bởi vì.  Nó cũng
có nghĩa là “bởi vì” khi kết hợp với danh từ hoặc tính từ na, nhưng chỉ khi được ghép với す desu
(hoặc だ - da, dạng ngắn / phiên bản thường của で す- desu).
Ví dụ:
かわちゃんが好きだから、一緒に勉強したいです。
Kawa-chan ga suki da kara, issho ni benkyou shitai desu.
→ Bởi vì tôi thích Kawa-chan, tôi thích học cùng nhau.
かわちゃんがやさしいから、友達になりたいです。
Kawa-chan ga yasashii kara, tomodachi ni naritai desu.
→  Bởi vì Kawa-chan thân thiện, tôi muốn làm bạn.

Khi sử dụng ‘から - kara’ với nghĩa là bởi vì, thì động từ không cần phải là ở một mức độ nghiêm trọng
căng thẳng hoặc cụ thể lịch sự.
Ngoài ra ‘から - kara’ có thể ở cuối câu, chứ không phải ở giữa câu, miễn là nó vẫn ở cuối cụm từ đó mà
khi mọi người vẫn hiểu được ý nghĩa của câu.
Ví dụ:
静かにしてください。かわちゃんが勉強しているから。 Shizuka ni shite kudasai. Kawa-chan ga
benkyou shiteiru kara.
→ Xin hãy im lặng. Bởi vì Kawa-chan đang học.
Nói chung mức độ lịch sự của động từ hoặc liên hiệp tiếp từ cuối cùng trong câu của bạn sẽ quyết định
mức độ lịch sự của câu nói của bạn.
Có các động từ hoặc cụm từ ngắn / ngẫu nhiên trong phần bên trong câu của bạn không nhất thiết làm
cho câu trở nên ngẫu nhiên.


  • Với nghĩa là “sau”
Khi động từ đứng trước ‘から - kara’ là một dạng - te thì ‘から - kara’ sẽ có nghĩa là ‘sau’ chứ không
phải là ‘bởi vì’.
Ví dụ:
勉強してから、テレビを見ます。Benkyou shite kara, terebi o mimasu.
→ Sau khi học xong, tôi xem tivi.
  • Để chỉ ra những thứ khác và tại sao…
Khi ‘から - kara’ kết hợp với だ da (như ở dạng ngắn của です desu) có thể được đặt ở đầu câu và có
nghĩa là một cái gì đó dọc theo dòng của ‘và đó là tại sao...’.
Đôi khi, điều này được sử dụng đơn giản để chỉ ra rằng (các) câu trước là một lời giải thích cho câu
theo sau だから - da kara, nhưng tùy thuộc vào mức độ nó được nói với nó, nó cũng có thể trở thành
một câu cảm thán.
Ví dụ:
明日はテストがあります。だから、今日は勉強しなくちゃいけません。
Ashita wa tesuto ga arimasu. Dakara, kyou wa benkyou shinakucha ikemasen.
→ Sẽ có một bài kiểm tra vào ngày mai. Vì vậy tôi phải học hôm nay.

2.  まで Made

  • Có nghĩa là “cho đến khi”:
まで là một trợ từ khá đơn giản, trong hầu hết các trường hợp, thì nó có nghĩa là cho đến khi(cho đến
một nơi hoặc thời gian), Địa điểm hoặc thời gian có thể cụ thể hoặc không rõ ràng.
Ví dụ:
このクラスは1時から3時までです。Kono kurasu wa ichi ji kara san ji made desu.
→ Lớp học này từ 1 giờ đến 3 giờ.


  • Có nghĩa là “bởi”.
Nếu trợ từ “に - ni” kết hợp với trợ từ “まで - made” thì lúc này ‘まで - made’ sẽ có nghĩa là “bởi”(theo
thời gian trước/ trước thời điểm).
Các bạn quan tâm và có nhu cầu học tiếng Nhật, xem các khóa học tiếng Nhật từ giao tiếp cơ bản đến biên
phiên dịch tại:

3. しか(shika).

- Có nghĩa là chỉ còn, chỉ có.
しか(shika) có nghĩa là chỉ có, nó được đặt sau các danh từ, phải được ghép với một động từ hoặc liên hiệp
tiếp từ, và mang ý nghĩa số lượng nào đang nói đến là ít hơn mong muốn của họ đang cần.
Ví dụ:
鉛筆を1本しか持っていません。 Enpitsu o ippon shika motte imasen./ Tôi chỉ có một chiếc bút chì.


- Để cho biết không có sự lựa chọn.
しか(shika) cũng có thể được đặt giữa một động từ dạng từ điển và ‘ない - nai’.
Ví dụ:
傘がないから、雨が止むのを待つしかありません。Kasa ga nai kara, ame ga yamu no o matsu shika
arimasen. / Vì không có ô, vì vậy tôi không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chờ mưa tạnh.


4. だけ(dake)

- Với nghĩa là chỉ có, chỉ còn.
だけ(dake) cũng có nghĩa là chỉ có, chỉ còn, nhưng không giống như しか(shika), sử dụng dễ dàng hơn しか,
không mang ý nghĩa tiêu cực và không cần phải sử dụng động từ hay liên hiệp tiếp từ.
だけ(dake) có thể kết hợp với どれ dore với nghĩa là bao nhiêu/ số lượng cái gì. どれだけ dore dake có thể
sử dụng trong câu hỏi hay câu hỏi bày tỏ, xác nhận.
Ví dụ:
毎日、どれだけ勉強しますか。 Mainichi, dore dake benkyoushimasu ka?/ Mỗi ngày bạn học bao nhiêu?


Các bạn đã cùng học trợ từ から(kara), まで(made), だけ(dake), しか(shika) trong tiếng Nhật rồi, các trợ từ
này so với các trợ từ đã học các bạn thấy thế nào. Hãy chăm chỉ học tập để đạt được những kiến thức phục vụ
tốt cho bản thân và trong công việc các bạn nhé. Chúc các bạn học tập vui vẻ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana - Bảng chữ mềm Nhật ngữ

Học từ vựng tiếng Nhật Bản về giới từ

Học từ vựng tiếng Nhật miêu tả tính cách con người