Ngữ pháp N4 bài 39 Minna no Nihongo tiếng Nhật
Các bạn ơi, chúng ta đã cùng nhau học ngữ pháp N4 được hơn một nửa rồi, các bạn đã học và nắm được
kiến thức ở những bài trước rồi chứ. Ngữ pháp N4 bài 39 Minna no Nihongo tiếng Nhật các bạn học ở
dưới đây gồm 4 cấu trúc cơ bản. Các bạn kéo xuống dưới và học đi nào, chúc các bạn luôn học tập tốt.
kiến thức ở những bài trước rồi chứ. Ngữ pháp N4 bài 39 Minna no Nihongo tiếng Nhật các bạn học ở
dưới đây gồm 4 cấu trúc cơ bản. Các bạn kéo xuống dưới và học đi nào, chúc các bạn luôn học tập tốt.
Đọc thêm:
Ngữ pháp N4 bài 39 Minna no Nihongo tiếng Nhật
1.
- ~て: chỉ nguyên nhân.
- Tính từ, động từ biểu hiện cảm giác, tâm trạng: びっくりする、あんしんする、こまる、さびしい、うれしい、ざんねんだ、v。v
Ví dụ:
ニュースを聞いて、びっくりしました。
Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin
家族に会えなくて、さびしいです。
Không gặp được gia đình nên tôi buồn.
Các khóa học đào tạo tiếng Nhật từ N5 - N3, từ chưa bắt đầu đến giao tiếp thành thạo tiếng Nhật, biên
phiên dịch, các bạn hãy cùng xem chi tiết các khóa học tiếng Nhật tại:
phiên dịch, các bạn hãy cùng xem chi tiết các khóa học tiếng Nhật tại:
- Động từ chỉ khả năng, trạng thái
Ví dụ:
土曜日は つごうが悪くて、いけません。
Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi
話がふくざつで、あまり分かりませんでした。
Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp
- Tình huống trong quá khứ
Ví dụ:
事故があって、バスが 遅れてしまいました。
Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn
授業に遅れて、先生にしかられました。
Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng
Những trường hợp không thể dùng mẫu câu trên:
- Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý(ý muốn, mệnh lệnh, lời mời, nhờ vả):
Ví dụ:
あぶないですから、きかいに さわらないで ください。
Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy.
あぶなくて、きかいに さわらないで ください( Sai )
- Khi mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian, cụ thể là sự việc ở phần trước xảy ra trước, còn sự việc ở phần sau xảy ra sau.
Ví dụ:
明日会議が ありますから、今日じゅんびしなければ なりません。
Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị
明日 かいぎが あって、今日じゅんびしなければなりません(Sai)
2. Danh từ + で
Khi chỉ nguyên nhân do các danh từ chỉ các hiện tượng tự nhiên hay các biến cố như じこ(tai nạn),
じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn),… gây ra. Đối với vị ngữ thì cũng tương tự như mẫu câu ở
phần 1, có nhiều giới hạn trong cách dùng, không dùng những cách nói bao hàm chủ ý.
じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn),… gây ra. Đối với vị ngữ thì cũng tương tự như mẫu câu ở
phần 1, có nhiều giới hạn trong cách dùng, không dùng những cách nói bao hàm chủ ý.
Ví dụ:
雪で 新幹線が 遅れました。
Tuyết rơi khiến tàu Shinkansen bị trễ
地震で ビルが 倒れました。
Tòa nhà đã đổ bởi động đất.
3. ~ので: vì ~
Tương tự như ~から học bài 9, ~ので cũng được biểu thị nguyên nhân, lý do. Nhìn chung thì
~から được dùng biểu bị nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, còn ~ので biểu thị một cách
khách quan, quan hệ nhân quả nhu một diễn biến tự nhiên. Vì ~ので có chức năng làm giảm mức
độ chủ quan trong ý kiến của người nói, tạo một ấn tượng nhẹ đối với người khác, nên nó thường
được dùng để nêu ra lý do khi xin phép, hoặc khi lập luận.
~から được dùng biểu bị nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, còn ~ので biểu thị một cách
khách quan, quan hệ nhân quả nhu một diễn biến tự nhiên. Vì ~ので có chức năng làm giảm mức
độ chủ quan trong ý kiến của người nói, tạo một ấn tượng nhẹ đối với người khác, nên nó thường
được dùng để nêu ra lý do khi xin phép, hoặc khi lập luận.
Ví dụ:
気分が 悪いので、 早退しても いいですか。
Vì tôi không được khỏe nên cho tôi về sớm được không?
バスが なかなか 来なかったので、大学におくれました。
Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn
Do là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không thể sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán
ở mệnh đề sau:
ở mệnh đề sau:
あぶないから、きかいにさわるな。
Vì nguy hiểm, cấm sờ vào máy
あぶないので、きかいにさわるな。 ( Sai )
4. Vる/Nの途中で:trên đường, giữa lúc
途中 có nghĩa là một địa điểm nào đó trên đường di chuyển đến một nơi nào đó. Chúng ta đặt động từ nguyên
dạng hoặc danh từ の ở trước 途中.
dạng hoặc danh từ の ở trước 途中.
Ví dụ:
ミラーさんは 会社に行く 途中で 事故に あいました。
Anh Miller đã gặp tai nạn trên đường đi làm.
アジア旅行の途中で ベトナムに 寄りました。
Trên đường du lịch các nước châu Á tôi đã ghé thăm Việt Nam.
Các bạn đã nắm được những kiến thức ngữ pháp bài 39 trong Minna no Nihongo trên đây rồi chứ, hãy cố gắng
chăm chỉ học, sớm hoàn thành mục tiêu của các bạn với tiếng Nhật nhé. Chúc các bạn luôn thành công và hẹn
gặp lại các bạn ở chủ đề tiếp theo.
chăm chỉ học, sớm hoàn thành mục tiêu của các bạn với tiếng Nhật nhé. Chúc các bạn luôn thành công và hẹn
gặp lại các bạn ở chủ đề tiếp theo.
Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat2018.blogspot.com
Nhận xét
Đăng nhận xét